Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cách thực hiện báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những báo cáo về tài chính rất quan trọng đối với doanh nghiệp hiện nay. Để hiểu rõ hơn về loại báo cáo này cũng như cách thực hiện báo cáo, bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần của báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp hiện nay để tổng hợp và quản lý được về vấn đề tài chính, các khoản chi tiêu của doanh nghiệp theo các hoạt động cụ thể là kinh doanh, tài chính và đầu tư ở một thời điểm, thời kỳ nhất định nào đó.

 

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ được tạo nên qua 1 trong 2 phương pháp chính là trực tiếp, gián tiếp.

Các dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ

– Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Bao gồm các khoản thu, chi liên quan đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.

– Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Bao gồm các khoản thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư, mua sắm hoặc thanh lý các tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn.

– Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu, chi liên quan đến hoạt động huy động vốn từ chủ nợ và chủ sở hữu, hoàn trả vốn cho chủ nợ, mua lại cổ phần, chia lãi cho nhà đầu tư, chia cổ tức cho cổ đông.

Mục đích sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ

 

Mục đích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

  • Giúp cho doanh nghiệp có thể nhận thấy sự thạy đổi về tài chính trong hoạt động kinh doanh, luồng tiền được sử dụng chi tiêu như thế nào
  • Giúp doanh nghiệp thấy rõ mối quan hệ giữa các khoản lợi nhuận và các dòng tiền thuần: xác định lợi nhuận doanh nghiệp dựa vào sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí đã sử dụng.
  • Đánh giá khả năng trả nợ đúng hạn hoặc đánh giá khả năng tạo ra tiền từ các yếu tố nội sinh, ngoại sinh.
  • Giúp doanh nghiệp dự báo dòng tiền trong tương lai, hỗ trợ doanh nghiệp có phương pháp để sử dụng các luồng tiền một cách hiệu quả hơn.
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp nguồn gốc dòng tiền của một doanh nghiệp, dòng tiền của một doanh nghiệp là cái có thực và ít bị tác động bởi các nguyên tắc của hạch toán kế toán.

Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

 

Cơ sở lập báo cáo

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập căn cứ vào:

Bảng Cân đối kế toán

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Bản thuyết minh Báo cáo tài chính

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước

Các tài liệu kế toán liên quan khác: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển), sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết khác…

Một số lưu ý về sổ kế toán để phục vụ cho lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

 

Các lưu ý về sổ kế toán

Đối với các sổ kế toán chi tiết liên quan đến các khoản thu, các khoản phải trả và lượng hàng tồn kho ở doanh nghiệp thì cần phải được theo dõi thường xuyên, giám sát một cách chi tiết đối với từng giao dịch trong kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với các sổ kế toán chi tiết có liên quan đến việc phản ánh tiền thì cần phải được theo dõi một cách sát sao các luồng tiền thu hay chi ở hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Tại thời điểm ở cuối niên độ kế toán khi tạo các báo cáo lưu chuyển tiền tệ, những kế toán viên sẽ cần phải xác định được rõ ràng nhất về các khoản liên quan đến hoạt động kinh doanh trong thời gian ngắn hay dài hạn để tổng kết báo cáo một cách chính xác nhất.

Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp

Nguyên tắc lập

Các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được xác định và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích, tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.

 

Nguyên tắc lập báo cáo theo phương pháp trực tiếp

Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Hiện nay, báo cáo lưu chuyển tiền tệ phổ biến nhất là mẫu báo cáo theo thông tư 133, được lập theo mẫu số B03-DNN như sau:

 

Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp theo Thông tư số 133/2016/TTBTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính

Báo cáo được chia làm 5 cột chính, bao gồm:

Chỉ tiêu: các chỉ tiêu cần có trong BCLCTT

Mã số: mã số quy ước cho từng chỉ tiêu trong bảng

Thuyết minh: nội dung được thuyết minh trong bảng thuyết minh BCTC, ghi theo từng mục cụ thể

Năm nay: số phát sinh trong năm tài chính

Năm trước: lấy tương ứng theo BCLCTT của năm trước chuyển sang

Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh

Ở hàng ngang của bảng báo cáo là các dòng chỉ tiêu tương ứng với các mã số tại cột mã số. Cách ghi từng chỉ tiêu chi tiết như sau:

Mã số 01: Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác

 

Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác

Được lập dựa vào tổng số tiền đã thu (tổng giá thanh toán) trong kỳ do bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền, hoa hồng và các khoản doanh thu khác (như bán chứng khoán kinh doanh), kể cả các khoản tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên quan đến các giao dịch bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của người mua hàng hoá, dịch vụ.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (phần thu tiền), sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 511, 131 (chi tiết các khoản doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay, số tiền thu hồi các khoản phải thu hoặc thu tiền ứng trước trong kỳ) hoặc các TK 515, 121 (chi tiết số tiền thu từ bán chứng khoán kinh doanh).

Mã số 02: Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ

Được lập dựa vào tổng số tiền đã trả trong kỳ do mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, kể cả số tiền chi mua chứng khoán kinh doanh và số tiền đã thanh toán các khoản nợ phải trả hoặc ứng trước cho người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (phần chi tiền), sổ kế toán các tài khoản phải thu và đi vay (chi tiết tiền đi vay nhận được hoặc thu nợ phải thu chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 331, các TK phản ánh hàng tồn kho.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( …).

Mã số 03: Tiền chi trả cho người lao động

Được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng… do doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền trả cho người lao động), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 334 (chi tiết số đã trả bằng tiền) trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 04: Tiền lãi vay đã trả

Được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335, 635, 242 và các Tài khoản liên quan khác.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

–  Mã số 05: Thuế TNDN đã nộp

Được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3334.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( …).

Mã số 06: Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

Được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu được phản ánh ở Mã số 01, như: Tiền thu từ khoản thu nhập khác (tiền thu về được bồi thường, được phạt, tiền thưởng và các khoản tiền thu khác…); Tiền đã thu do được hoàn thuế,…

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 133, 141, 244 và sổ kế toán các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.

Mã số 07: Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh

Được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo được phản ánh ở Mã số 02, 03, 04, 05, như: Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác; Tiền nộp các loại thuế (không bao gồm thuế TNDN, …

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 811, 161, 244, 333, 338, 344, 352, 353, 356 và các Tài khoản liên quan khác.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 20: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

Phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01 đến Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07

Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư

Mã số 21: Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết số tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, kể cả số tiền lãi vay đã trả được vốn hóa), sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu nợ chuyển trả ngay cho hoạt động mua sắm, XDCB), sổ kế toán TK 3411 (chi tiết số tiền vay nhận được chuyển trả ngay cho người bán), sổ kế toán TK 331 (chi tiết khoản ứng trước hoặc trả nợ cho nhà thầu XDCB, trả nợ cho người bán TSCĐ, BĐSĐT), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 211, 213, 217, 241 trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 22: Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 5117, 131 (chi tiết tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 632, 811 (Chi tiết chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư) trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.

–  Mã số 23: Tiền chi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

Được lập căn cứ vào tổng số tiền đã gửi vào ngân hàng có kỳ hạn trên 3 tháng, tiền đã chi cho bên khác vay, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi phân loại là nợ phải trả…), chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (bao gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết, mua cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết,…) vì mục đích đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 128, 228, 331 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 24: Tiền thu hồi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

Được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc rút tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng; Tiền thu hồi lại gốc đã cho vay, gốc trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả và các công cụ nợ của đơn vị khác, tổng số tiền đã thu hồi do bán lại hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác (kể cả tiền thu nợ phải thu bán công cụ vốn từ kỳ trước) trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu
với sổ kế toán TK 128, 228, 131 trong kỳ báo cáo.

Mã số 25: Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia

Được lập căn cứ vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền
gửi, lãi trái phiếu, cổ tức và lợi nhuận nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản lãi, cổ tức nhận được bằng cổ phiếu hoặc bằng tài sản phi tiền tệ.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu
với sổ kế toán TK 515

Mã số 30: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

Phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25

Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính

Mã số 31: Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 411 trong kỳ báo cáo.

Mã số 32: Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 411, 419 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

–  Mã số 33: Tiền thu từ đi vay

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, các tài khoản phải trả (chi tiết tiền vay nhận được chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả) sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 171, 3411, 3431, 3432, 41112 và các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.

Mã số 34: Tiền trả nợ gốc vay và nợ thuê tài chính

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, sổ kế toán các tài khoản phải thu (phần tiền trả nợ vay từ tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 171, 3411, 3431, 3432, 41112 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 171 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả nợ thuê tài chính từ tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3412 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 35: Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 421, 338 (chi tiết số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 40: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

Phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.

Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35.

Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ

Mã số 50: Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

Phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.

Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40.

Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 60: Tiền và tương đương tiền đầu kỳ

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” đầu kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số đầu kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán).

Mã số 61: Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, 128 và các tài khoản liên quan (chi tiết các khoản thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền), sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết TK 4131 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu có lãi tỷ giá và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu phát sinh lỗ tỷ giá.

Mã số 70: Tiền và tương đương tiền cuối kỳ

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” cuối kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số cuối kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán).

Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61

Kết luận

Như vậy, để lập được một báo cáo lưu chuyển tiền tệ đầy đủ và chính xác, các số liệu tại các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, … cần chính xác tuyệt đối. Đồng thời các sổ theo dõi chi tiết vật liệu, dụng cụ, sổ chi tiết tiền vay, … cũng cần được theo dõi kỹ.

Tuy nhiên nếu các số liệu này hoàn toàn được nhập thủ công từ đầu đến cuối rất dễ xảy ra nhầm số liệu. Đồng thời khó cho việc so sánh, đối chiếu, kiểm tra nếu có sai sót xảy ra.

Ngoài ra khi có sự thay đổi nhân sự trong bộ phận kế toán, việc bàn giao công việc, thông tin dữ liệu cũng sẽ gây khó khăn ít nhiều cho người tiếp nhận mới công việc. Các dữ liệu kế toán nếu chỉ được lưu trữ bằng excel, giấy tờ, hồ sơ sẽ dễ bị thất lạc, mất mát hoặc rò rỉ dữ liệu quan trọng ra bên ngoài.

Để giải quyết những vấn đề bất cập trên và hỗ trợ công việc kế toán, tăng năng suất lao động cao hơn ngày càng có nhiều doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán.

ISSI là một trong những công ty cung cấp nhiều phần mềm chuyên nghiệp hiện nay, trong đó phần mềm kế toán được rất nhiều doanh nghiệp tin tưởng sử dụng và đem đến hiệu quả kinh doanh nhất định.

 

Phần mềm ISSI đem đến nhiều lợi ích cho doanh nghiệp

Phần mềm kế toán ISSI được tích hợp nhiều nghiệp vụ như kế toán quỹ, kế toán công nợ phải thu, kế toán tổng hợp, … đồng thời có nhiều mẫu báo cáo hiện đại, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những báo cáo được tích hợp sẵn trên phần mềm phù hợp với tiêu chuẩn kế toán hiện hành tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, phần mềm kế toán ISSI có tính bảo mật dữ liệu cao, có thể đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ khác nhau phù hợp với nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau của doanh nghiệp.

Với chi phí hợp lý, giao diện đẹp, đơn giản, dễ dàng sử dụng sẽ đem đến những trải nghiệm tuyệt vời cho doanh nghiệp của bạn.

ISSI cung cấp phần mềm tiêu chuẩn hoặc tùy chỉnh theo nhu cầu doanh nghiệp, bạn có thể đọc thêm thông tin tại đây.

Để đăng ký sử dụng phiên bản kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ (ISS – MicE), vừa và nhỏ (ISSI – SME) hoàn toàn không tốn bất kỳ chi phí nào, bạn có thể click tại đây.

 

Giao diện nhập liệu phần mềm ISSI – SME